Những điều cần biết về: rối loạn trầm cảm - (trầm cảm)
15:00 - 07/08/2025
Trầm cảm không ồn ào, nhưng dai dẳng. Nó làm người ta dần xa rời niềm vui, tự nghi ngờ chính mình và thu mình lại trong thế giới riêng. Bài viết này giúp bạn hiểu rõ hơn về những gì đang diễn ra bên trong một người trầm cảm – dấu hiệu, nguyên nhân và những điều nên làm (và không nên làm) khi trầm cảm
Nội dung chính
- Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến.
- Trên toàn cầu, ước tính có khoảng 5% người lớn mắc chứng trầm cảm.
- Phụ nữ bị trầm cảm nhiều hơn nam giới.
- Trầm cảm có thể dẫn tới tự tử.
- Có phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh trầm cảm nhẹ, trung bình và nặng.
Tổng quan
Rối loạn trầm cảm (còn gọi là trầm cảm) là một rối loạn tâm thần phổ biến. Nó liên quan đến tâm trạng chán nản hoặc mất đi niềm vui hoặc hứng thú với các hoạt động trong thời gian dài.
Trầm cảm khác với những thay đổi tâm trạng và cảm xúc thông thường trong cuộc sống hàng ngày. Nó có thể ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống, bao gồm các mối quan hệ với gia đình, bạn bè và cộng đồng. Nó có thể là kết quả hoặc dẫn đến các vấn đề ở trường học và nơi làm việc.
Trầm cảm có thể xảy ra với bất kỳ ai. Những người đã trải qua sự ngược đãi, mất mát nghiêm trọng hoặc các sự kiện căng thẳng khác có nhiều khả năng mắc bệnh trầm cảm hơn. Phụ nữ có nhiều khả năng mắc bệnh trầm cảm hơn nam giới.
Ước tính có khoảng 3,8% dân số mắc chứng trầm cảm, bao gồm 5% người trưởng thành (4% ở nam giới và 6% ở nữ giới) và 5,7% người trên 60 tuổi. Khoảng 280 triệu người trên thế giới mắc chứng trầm cảm. Trầm cảm phổ biến hơn khoảng 50% ở phụ nữ so với nam giới. Trên toàn thế giới, hơn 10% phụ nữ mang thai và phụ nữ mới sinh con bị trầm cảm. Hơn 700.000 người chết do tự tử mỗi năm. Tự tử là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ tư ở nhóm tuổi 15–29.
Mặc dù có những phương pháp điều trị hiệu quả cho các rối loạn tâm thần, hơn 75% người dân ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình không được điều trị. Các rào cản đối với việc chăm sóc hiệu quả bao gồm việc thiếu đầu tư vào chăm sóc sức khỏe tâm thần, thiếu các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe được đào tạo và sự kỳ thị xã hội liên quan đến các rối loạn tâm thần.
Các dấu hiệu và triệu chứng
Trong giai đoạn trầm cảm, một người trải qua tâm trạng chán nản (cảm thấy buồn, cáu kỉnh, trống rỗng). Họ có thể cảm thấy mất đi niềm vui hoặc hứng thú với các hoạt động.
Trầm cảm khác với những thay đổi tâm trạng thông thường. Chúng kéo dài hầu hết cả ngày, gần như mỗi ngày, trong ít nhất hai tuần.
Ngoài ra, còn có các triệu chứng khác, bao gồm:
- Kém tập trung
- Cảm giác tội lỗi quá mức hoặc lòng tự trọng thấp
- Sự tuyệt vọng về tương lai
- Suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử
- Giấc ngủ bị gián đoạn
- Thay đổi về cảm giác thèm ăn hoặc cân nặng
- Cảm thấy rất mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng.
Trầm cảm có thể gây ra những khó khăn trong mọi khía cạnh của cuộc sống, bao gồm cả trong cộng đồng, gia đình, nơi làm việc và trường học.
Một đợt trầm cảm có thể được phân loại thành nhẹ, trung bình hoặc nặng tùy thuộc vào số lượng và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, cũng như tác động đến chức năng của cá nhân.
Có nhiều kiểu biểu hiện khác nhau của các đợt trầm cảm bao gồm:
- Rối loạn trầm cảm một lần, nghĩa là lần đầu tiên và duy nhất một người mắc phải;
- Rối loạn trầm cảm tái phát, nghĩa là người đó có tiền sử mắc ít nhất hai đợt trầm cảm; và
- Rối loạn lưỡng cực, nghĩa là các cơn trầm cảm xen kẽ với các giai đoạn triệu chứng hưng cảm, bao gồm hưng phấn hoặc cáu kỉnh, tăng hoạt động hoặc năng lượng, và các triệu chứng khác như nói nhiều hơn, suy nghĩ hỗn loạn, tăng lòng tự trọng, giảm nhu cầu ngủ, mất tập trung và hành vi bốc đồng, liều lĩnh.
Các yếu tố góp phần và phòng ngừa
Trầm cảm là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố xã hội, tâm lý và sinh học. Những người đã trải qua những biến cố bất lợi trong cuộc sống (thất nghiệp, mất mát người thân, sang chấn tâm lý) có nhiều khả năng mắc trầm cảm hơn. Ngược lại, trầm cảm có thể dẫn đến căng thẳng và rối loạn chức năng, làm trầm trọng thêm tình hình cuộc sống của người bị ảnh hưởng và bản thân chứng trầm cảm.
Trầm cảm có liên quan mật thiết và bị ảnh hưởng bởi sức khỏe thể chất. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm (như ít vận động hoặc lạm dụng rượu bia) cũng được biết đến là yếu tố nguy cơ của các bệnh như tim mạch, ung thư, tiểu đường và hô hấp. Ngược lại, những người mắc các bệnh này cũng có thể bị trầm cảm do những khó khăn liên quan đến việc kiểm soát tình trạng bệnh.
Các chương trình phòng ngừa đã được chứng minh là có tác dụng làm giảm trầm cảm. Các phương pháp tiếp cận cộng đồng hiệu quả để phòng ngừa trầm cảm bao gồm các chương trình tại trường học nhằm tăng cường mô hình ứng phó tích cực ở trẻ em và thanh thiếu niên. Các biện pháp can thiệp dành cho cha mẹ có con gặp vấn đề về hành vi có thể làm giảm các triệu chứng trầm cảm của cha mẹ và cải thiện kết quả điều trị cho con cái họ. Các chương trình tập thể dục dành cho người cao tuổi cũng có thể hiệu quả trong việc phòng ngừa trầm cảm.
Chẩn đoán và điều trị
Có nhiều phương pháp điều trị trầm cảm hiệu quả. Chúng bao gồm điều trị tâm lý và thuốc men. Hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu bạn có các triệu chứng trầm cảm.
Liệu pháp tâm lý là phương pháp điều trị đầu tiên cho chứng trầm cảm. Liệu pháp tâm lý có thể được kết hợp với thuốc chống trầm cảm ở mức độ trung bình và nặng. Thuốc chống trầm cảm không cần thiết cho chứng trầm cảm nhẹ.
Các liệu pháp tâm lý có thể dạy bạn những cách suy nghĩ, ứng phó hoặc giao tiếp mới. Chúng có thể bao gồm liệu pháp trò chuyện với chuyên gia và các nhà trị liệu không chuyên được giám sát. Liệu pháp trò chuyện có thể được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến. Bạn có thể tiếp cận các liệu pháp tâm lý thông qua sách hướng dẫn tự học, trang web và ứng dụng.
Các phương pháp điều trị tâm lý hiệu quả cho bệnh trầm cảm bao gồm:
- Kích hoạt hành vi
- Liệu pháp hành vi nhận thức
- Liệu pháp tâm lý giữa các cá nhân
- Liệu pháp giải quyết vấn đề.
Thuốc chống trầm cảm bao gồm thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), chẳng hạn như fluoxetine.
Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nên lưu ý đến những tác dụng phụ có thể xảy ra liên quan đến thuốc chống trầm cảm, khả năng cung cấp biện pháp can thiệp (về mặt chuyên môn và/hoặc khả năng điều trị) và sở thích cá nhân.
Thuốc chống trầm cảm không nên được sử dụng để điều trị bệnh trầm cảm ở trẻ em và không phải là phương pháp điều trị đầu tiên ở thanh thiếu niên, đối tượng mà thuốc này cần được sử dụng hết sức thận trọng.
Có nhiều loại thuốc và phương pháp điều trị khác nhau được sử dụng cho chứng rối loạn lưỡng cực.
Tự chăm sóc
Tự chăm sóc có thể đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các triệu chứng trầm cảm và thúc đẩy sức khỏe tổng thể.
Bạn có thể làm gì:
- Cố gắng tiếp tục làm những hoạt động mà bạn từng thích
- Giữ liên lạc với bạn bè và gia đình
- Tập thể dục thường xuyên, ngay cả khi chỉ là một đoạn đi bộ ngắn
- Duy trì thói quen ăn uống và ngủ nghỉ điều độ càng nhiều càng tốt
- Tránh hoặc hạn chế rượu bia và không sử dụng ma túy bất hợp pháp vì chúng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng trầm cảm
- Nói chuyện với người mà bạn tin tưởng về cảm xúc của bạn
- Tìm kiếm sự giúp đỡ từ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Nếu bạn có ý định tự tử:
- Hãy nhớ rằng bạn không đơn độc và rất nhiều người đã trải qua những gì bạn đang trải qua và đã tìm thấy sự giúp đỡ
- Nói chuyện với người mà bạn tin tưởng về cảm xúc của bạn
- Nói chuyện với nhân viên y tế, chẳng hạn như bác sĩ hoặc cố vấn
- Tham gia nhóm hỗ trợ.
Nếu bạn nghĩ mình đang gặp nguy hiểm có thể tự làm hại mình, hãy liên hệ với bất kỳ dịch vụ khẩn cấp nào hoặc đường dây nóng khủng hoảng.
Nếu bạn đang cảm thấy quá tải, hoặc nhận thấy người thân có dấu hiệu trầm cảm, đừng chờ đợi mọi thứ tự qua đi.
Hãy để chuyên gia của Trung tâm Tâm lý Ứng dụng Vietking đồng hành cùng bạn – một cách an toàn, riêng tư và đầy thấu cảm.
???? Đăng ký tư vấn tại đây:
Nguồn: WHO- 31/03/ 2023
Bài viết liên quan
Tự kỷ là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân và cách giúp trẻ tự kỷ phát triểnHiểu đúng về rối loạn lưỡng cực, có nguy hiểm không?
Tổng quan về rối loạn lo âu - Bạn có đang mắc rối loạn lo âu?
Những con số biết nói về tự tử: Mỗi cuộc đời đều đáng được ở lại
Sức khỏe tâm thần của thanh thiếu niên: Những con số đáng báo động